MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(PHẦN I)
Tôi sẽ chỉ trình bày với ngôn ngữ và
khía cạnh chung nhất, và đơn giản, dễ hiểu nhất, đời thường nhất tại xã – tại
nông thôn, nhằm mục đích để bà con nông dân có thể hiểu được. Vì vậy cho nên, có
những vấn đề không thể được coi là “hiển nhiên đúng”. Nhưng vì mục đích dễ hiểu
và đời thường, tôi xin phép được đề cập không đầy đủ, và xác đúng, toàn diện như
tổng thể các quy định của pháp luật và thuật ngữ pháp lý về vấn đề
này!
KHIẾU
NẠI
1.
Chúng ta được quyền khiếu nại khi
nào:
Khi có đủ các điều kiện sau đây (Căn
cứ vào Luật khiếu nại, tố cáo 1998 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004,
2005):
+ Có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính
đó lá trái pháp luật;
+ Xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
Vậy,
chỉ những chủ thể nào mà có quyền và lợi ích hợp pháp (chú ý đó phải là lợi ích
hợp pháp) bị xâm phạm trực tiếp từ quyết định hành chính, hành vi hành chính mới
có quyền khiếu nại.
Những chủ thể - cá nhân hay tổ chức, pháp nhân – mà không bị xâm phạm – ảnh
hưởng tiêu cực – xấu, thiệt hại – về quyền hay lợi ích hợp pháp một cách trực
tiếp thì không được quyền khiếu nại.
Ví dụ:
UBND huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A; mà diện tích đất
trong Sổ đỏ không đúng với thực tế, “lấn” sang đất nhà ông B. Ông C là bạn thân
chí cốt của ông B, thấy bất bình, dù ông B không nói gì; ông C đã “tự” đâm đơn
khiếu nại về quyết định giao đất đó. Trường hợp này là không đúng – không được.
Lúc này, chỉ có ông B – người bị thiệt hại – mới có quyền khiếu
nại.
Chú ý:
người khiếu nại – người có quyền khiếu
nại – không phải bao giờ cũng là người đi thực hiện việc khiếu nại, ký tên trong
đơn khiếu nại. Và người thực hiện việc khiếu nại, ký tên trong đơn khiếu nại
không phải lúc nào cũng là người khiếu
nại.
Vì vậy cho nên,
người khiếu nại và người thực hiện khiếu nại có thể khác
nhau.
Người ký tên trong đơn khiếu nại
cũng sẽ khác nhau tùy theo từng trường hợp nhất định. Những ví dụ và các trường
hợp sau sẽ làm rõ vấn đề này:
+ Nếu người khiếu nại trong trường
hợp là: người chưa đủ 18 tuổi, người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác và
không thể làm chủ hành vi của mình - thì có thể thông qua người đại diện theo
pháp luật (thông thường và dễ hiểu là: cha, mẹ, vợ, chồng, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người khiếu nại – tất nhiên những người này phải đủ năng lực hành vi
– tức là đủ 18 tuổi trở lên và không mắc bệnh tâm thần) thực hiện việc khiếu
nại.
Ví dụ:
Nhà nước có chính sách hổ trợ hàng tháng là 80 ngàn đồng cho những người bị mắc
bệnh tâm thần, không có khả năng lao động. Chị A bị mắc bệnh tâm thần, nhưng
UBND xã lại “bỏ sót” không cấp tiền cho chị A. Lúc này, chị A là người có quyền
khiếu nại. Nhưng chị A bị mắc bệnh tâm thần và không có chồng, cha mẹ đã chết.
Ông B là anh ruột của chị A. Lúc này, ông B làm đơn khiếu nại – là đúng pháp
luật.
Trong trường hợp trên: chị A là
người khiếu nại chứ không phải ông B; người thực hiện việc khiếu nại là ông B.
Và trong trường hợp trên, người ký tên trong đơn khiếu nại là ông
B.
Nếu rơi vào trường hợp tương tự, thì
trong đơn phải ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của cả người khiếu nại và
người thực hiện việc khiếu nại. Tức là phải
ghi:
“- Người khiếu nại: TRẦN THỊ A, sinh
ngày:…, thường trú…., cứ trú….; chứng minh nhân dân số:...
.
- Người thực hiện việc khiếu nại:
TRẦN VĂN B, sinh ngày… , thường trú…, cư trú…; chứng minh nhân dân số…., là em
ruột của chị TRẦN THỊ A”.
+ Trong trường hợp người khiếu nại
ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà
không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh ruột,
chị ruột, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác để khiếu
nại.
Trong trường hợp này phải có giấy ủy
quyền khiếu nại. Và trong đơn cũng phải ghi rõ: người khiếu nại; và người được
ủy quyền khiếu nại. Trong một số trường hợp nhất định, người được ủy quyền khiếu
nại là chủ thể ký vào đơn khiếu nại.
Lưu ý:
cần phân biệt rõ giữa hai khái niệm: “người thực hiện quyền khiếu nại” – tức là chủ thể có
quyền khiếu nại – người khiếu nại; với: “người thực hiện khiếu nại” – là người
hành động trực tiếp làm các thủ tục khiếu
nại.
2.
Khiếu nại cái
gì?
Liên quan trực tiếp nhất đến bà con:
Khiếu nại là khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện điều
hành – quản lý hành chính nhà
nước.
Nói một cách dân dã và dễ hiểu – dù
nó “sai”: là tất cả các văn bản, các hành vi thuộc nhiệm vụ công – công quyền,
thi hành nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ công quyền, với tư cách công
quyền.
Bà con cứ hiểu đơn giản như vậy. Còn
mọi văn bản, hành vi không mang tư cách công quyền, thì thuộc lĩnh vực dân sự
hay lĩnh vực khác – không phải là đối tượng của khiếu
nại.
+ Vậy nên,
khiếu nại là khiếu nại quyết định, hành vi, chứ không khiếu nại “con người”;
khiếu nại đến “chức danh” chứ không “khiếu nại” đến con
người.
Ví dụ:
Công chức Tư pháp, Hộ tịch của xã không khai sinh cho con bạn; dù bạn có đủ điều
kiện, giấy tờ, sự kiện. Bạn khiếu nại việc này là khiếu nại “hành vi hành chính”
của Công chức Tư Pháp, Hộ tịch và gửi khiếu nại đến Chủ tịch
UBND.
Hôm sau, cũng chính Công chức Tư
pháp, Hộ tịch này ra chợ và mua “quỵt” của bạn món hàng là 500 ngàn đồng để làm
giỗ cho bố anh ta. Thì đây là hành vi không mang tính “công quyền”, không với tư
cách công quyền. Nên bạn nếu có yêu cầu, làm đơn để “đòi nợ”, thì bạn phải ghi
tên ông công chức này, với tư cách một công dân bình thường. Nó không phải là
“khiếu nại”.
+ Có thể liệt kê một số quyết định
hành chính thường gặp mà bà con có thể khiếu nại như sau: quyết định giao đất,
quyết định cấp hay không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử
phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng
chế.
+ Có thể khái quát hành vi hành
chính thường gặp mà bà con có thể khiếu nại như sau: không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định của pháp luật về các quyền và nghĩa vụ của bà con
khi bà con yêu cầu thực hiện dù có đủ điều kiện, như: không làm giấy khai sinh,
khai tử; không thực hiện việc đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh cá thể; không
thực hiện các chính sách trợ cấp, hỗ trợ theo đúng các quy định của pháp luật;
không giải quyết các đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất….
3.
Ai có thẩm quyền nhận đơn và giải
quyết khiếu nại?
Nói cho đúng ngôn ngữ pháp lý và quy
định pháp luật thì rất khó hiểu.
Vậy nên, bà con chỉ cần nhớ
là:
+ Thứ nhất: đối với những vấn
đề gì bà con thấy liên quan trực tiếp đến UBND xã, thì cứ gửi đơn khiếu nại đến
Chủ tịch UBND xã.
+ Thứ hai: nếu bà con không biết về thẩm quyền giải
quyết, chẳng biết gửi đơn khiếu nại cho ai, ở đâu, thì bà con cứ đến thẳng Mặt
trận Tổ quốc. Tại đây, bà con cứ trình bày vấn đề của mình, cán bộ, công
chức Mặt trận sẽ hướng dẫn bà con cách viết đơn cho đúng pháp luật, rõ ràng, hợp
lý. Rồi họ sẽ trực tiếp gửi đơn giúp bà con; họ còn giám sát, đôn đốc và đề nghị
chủ thể có thẩm quyền phải báo cáo việc giải quyết khiếu nại cho bà con để họ
biết nữa.
Vậy nên,
bà con cần phải nhớ một điều thế này: Cứ có vấn đề gì bức xúc về chính quyền, bà
con cứ đến thẳng Mặt trận Tổ quốc mà trình
bày.
4.
Được quyền khiếu nại khi
nào?
Bà con cần nhớ đơn giản và thực hiện
như thế này:
+ Quyết định hành chính đó có và đã
đưa đến cho người dân rồi bà con mới khiếu nại; (đừng nghe tin
đồn).
+ Phải thực tế có hành vi hành chính
thực hiện rồi bà con mới được quyền khiếu nại;
+ Bà con phải nhanh chóng thực hiện
việc khiếu nại càng sớm càng tốt; thời hiệu khiếu nại là 90 ngày kể từ ngày –
tức là bà con chỉ cần nhớ - bà con phải khiếu nại trước 90 kể từ ngày quyết định
hành chính đó đến tay người dân và bà con biết về thực tế có hành vi hành chính.
Nếu hết thời gian này, về mặt nguyên tắc, bà con sẽ mất quyền khiếu
nại.
Vì vậy cho nên,
khi bà con biết đã có quyết định hay hành vi thì phải thực hiện khiếu nại ngay,
càng sớm càng tốt; đừng nấn ná để chậm trễ.
5.
Để đơn được thụ lý, thì phải đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 5 của Thông tư Số 04/2010/TT-TTCP. Bà con cần nhớ:
-
Đơn có chữ viết là tiếng Việt và được người khiếu nại, người tố cáo, người phản
ánh, kiến nghị ký tên trực tiếp;
-
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người
khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý
do khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại. Đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa
chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo. Đơn phản
ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của
người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị.
- Đơn chưa được cơ quan tiếp nhận đơn
xử lý theo quy định của pháp luật hoặc đã được xử lý theo quy định của pháp luật
nhưng người khiếu nại, người tố cáo người phản ánh, kiến nghị cung cấp được tài
liệu, chứng cứ mới.
6. Các thời hạn trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần đầu:
+ Bà con nên nhớ dù bà con gửi đơn
đúng địa điểm hay không đúng địa điểm, đơn đúng hay không đúng, thì thời gian
chờ đợi tối đa của bà con là bà con cứ ước chừng 15 – 20 ngày (theo pháp luật
quy định thì là 10 ngày kể từ ngày họ nhận được đơn và thuộc thẩm quyền giải
quyết). Trong thời gian này, nếu họ không có thông báo về việc đã nhận và sẽ xem
xét giải quyết hay đơn của bà con gửi không đúng hay sai và lý do; thì bà con cứ
lên trực tiếp nơi đã gửi đơn để hỏi cho rõ.
+ Thời hạn tối đa để giải quyết đơn
khiếu nại lần đầu của bà con là 30 ngày (hoặc 45 ngày; hoặc 60 ngày) kể từ ngày
thụ lý. Nhưng bà con cứ hết 30 sau ngày họ thông báo thụ lý cho bà con mà thấy
vẫn không giải quyết thí cứ lên hỏi cho chắc
ăn.
7. Các thời hạn trong quá trình giải
quyết khiếu nại lần hai:
+ Bà con cứ thấy ước chừng khoảng
hết 45 ngày mà không thấy có “rục rịch” hoặc có quyết định giải quyết mà bà con
không hài lòng thì lập tức làm đơn khiếu nại lần hai (hoặc đâm đơn khởi kiện ra
tòa)
+ Bà con phải thực hiện việc khiếu
nại lần hai hoặc khởi kiện ngay trong vòng 30 ngày kể từ khi bà con chờ hết 30
ngày hoặc 45 ngày cho khiếu nại lần đầu. Nói chung là: ngay khi không được giải
quyết hoặc giải quyết mà bà con thấy không hài lòng thì đâm đơn khiếu nại hoặc
khởi kiện lần hai ngay. Không được chần chừ, để
lâu.
+ Thời hạn thông báo có thụ lý hay
không thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai: thì bà con chỉ cần nhớ là sau khoảng
10 – 11 ngày sau ngày bà con gửi đơn đúng địa điểm. Nếu quá mà không thấy “rục
rịch” thì phải đến mà hỏi cho rõ.
+ Còn về thời hạn giải quyết khiếu
nại lần hai bà con chỉ cần nhớ là tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý.
Hết thời gian này, hoặc tốt nhất là gần hết, bà con cứ lên hỏi cho chắc. Nếu họ
thờ ơ thì bà con về làm đơn để khởi kiện ra Tòa (phải trong vòng 30 ngày
sau).
Vậy, để đơn được thụ lý và giải
quyết
dù lần đầu hay lần hai, nói chung lại, bà con chỉ cần nhớ
những điều sau đây:
+ Muốn cho chắc ăn, bà con cứ đến
Mặt trận Tổ quốc để trình bày, bà con sẽ được hướng dẫn cụ
thể;
+ Phải ghi rõ họ, tên, CMND, thường
trú
và những nội dung nhất định phải có như trong phần 5. Nhất định là không được làm đơn
“nặc danh”;
+
Mỗi người viết một đơn, không được làm “đơn tập
thể”;
+
Khiếu nại càng nhanh càng tốt – bà con nên nhớ 2 con số: tối đa là 90 ngày; tối
đa là 30 ngày;
+ Không nên khiếu nại “vượt cấp” –
cứ đến Mặt trận, sẽ được hướng dẫn cụ thể - bà con cứ đến trình bày tại UBND xã
trước đã. Cứ chờ cho hết 30 hay 45 ngày cho lần đầu mà thấy không giải quyết
hoặc đã giải quyết mà bà con không hài lòng thì hãy khiếu nại lần hai hay khởi
kiện.
+ Nếu không đến Mặt trận, bà con nên
tìm những người am hiểu kiến thức pháp luật và có uy tín để họ tư vấn và hướng
dẫn viết đơn cho đúng; hành động cho
đúng.
+ Nếu bà con thấy “nóng ruột”, thì
cứ đến Mặt trận hay những người hiểu biết để họ tư vấn. Và thỉnh thoảng bà con
cũng nên ghé đến UBND hoặc nơi gửi đơn để “nhắc cho họ nhớ” dù họ có “nói những
lời khó nghe” và tốn công cũng “kệ.
HỐ KHÔ!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét